Một người đi xe máy từ A đến B với tốc độ trung bình là 40 km/h, đi được 15 phút người đó gặp một ô tô đi từ B đến A với tốc độ trung bình là 50 km/h. Ô tô đến A nghỉ 15 phút rồi trở về B với vận tốc không đổi và gặp người đi xe máy cách B là 20 km. Tính chiều dài quãng đường AB.
Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Lập phương trình
- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số
- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết
Advertisements (Quảng cáo)
- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình
Bước 3: Kết luận
- Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn, nghiệm nào không thỏa mãn điều kiện của ẩn
- Đưa ra câu trả lời cho bài toán.
Đổi 15 phút = 14 giờ. Gọi C và D lần lượt là nơi ô tô gặp người đi xe máy lần thứ nhất và lần thứ hai. Gọi chiều dài quãng đường CD là x (km), x>0. Chiều dài quãng đường AC là 40.14=10 (km). Thời gian người đi xe máy đi từ C đến D là x40 (giờ). Thời gian đó, ô tô đi đoạn CA,AD và nghỉ 15 phút. Do đó, ta có phương trình: x40=10+10+x50+14. Giải phương trình tìm được x=130 (thỏa mãn điều kiện). Vậy quãng đường AB dài là: 10+130+20−1601 (km).