Câu hỏi/bài tập:
Trong một trò chơi, có hai bánh xe, mỗi bánh xe được gắn vào trục quay có mũi tên ở tâm. Bánh xe thứ nhất được chia làm bốn hình quạt như nhau và sơn các màu: trắng, đỏ, xanh, vàng. Bánh xe thứ hai được chia làm ba hình quạt như nhau và sơn các màu: đỏ, xanh, vàng. Người chơi quay hai bánh xe. Người chơi đạt giải nhất nếu hai mũi tên dừng lại ở hai hình quạt màu đỏ, đạt giải nhì nếu hai mũi tên dừng lại ở hai hình quạt cùng màu và đạt giải ba nếu có đúng một mũi tên dừng ở hình quạt màu đỏ. Tính xác suất của các biến cố sau:
a) E: “Người chơi đạt giải nhất”;
b) F: “Người chơi đạt giải nhì”;
c) G: “Người chơi đạt giải ba”.
Cách tính xác suất của một biến cố E:
Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.
Advertisements (Quảng cáo)
Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.
Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Kí hiệu T, Đ, X, V lần lượt là các màu trắng, đỏ, xanh, vàng.
Ta có không gian mẫu: \(\Omega = \) {TĐ; TX; TV; ĐĐ; ĐX; ĐV; XĐ; XX; XV; VĐ; VX; VV}. Có 12 kết quả có thể là đồng khả năng.
a) Có 1 kết quả thuận lợi cho biến cố E là ĐĐ.
Do đó, \(P\left( E \right) = \frac{1}{{12}}\).
b) Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố F là ĐĐ, VV, XX.
Do đó, \(P\left( F \right) = \frac{3}{{12}} = \frac{1}{4}\).
c) Có 5 kết quả thuận lợi cho biến cố G là TĐ; ĐX; ĐV; XĐ; VĐ.
Do đó, \(P\left( G \right) = \frac{5}{{12}}\).