Sau hai năm, số dân của một thành phố tăng từ 1 200 000 người lên 1 542 000 người. Hỏi trung bình mỗi năm dân số của thành phố đó tăng bao nhiêu phần trăm?
Các bước giải một bài toán bằng cách lập phương trình:
Bước 1. Lập phương trình:
- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số.
- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.
- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2. Giải phương trình.
Bước 3. Trả lời: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không, rồi kết luận.
Gọi dân số tăng trung bình mỗi năm là x (x được cho dưới dạng số thập phân), điều kiện: \(x > 0\).
Sau năm thứ nhất, số dân của thành phố đó là:
\(1\;200\;000 + 1\;200\;000x = 1\;200\;000\left( {1 + x} \right)\) (người)
Sau năm thứ hai, số dân của thành phố đó là:
\(1\;200\;000\left( {1 + x} \right) + 1\;200\;000\left( {1 + x} \right).x = 1\;200\;000{\left( {1 + x} \right)^2}\) (người)
Vì sau hai năm, dân số của thành phố là 1 452 000 người nên ta có phương trình:
\(1\;200\;000{\left( {1 + x} \right)^2} = 1\;452\;000\)
\({\left( {1 + x} \right)^2} = 1,21\)
\(1 + x = 1,1\) (do \(x > 0\))
\(x = 0,1\) (thỏa mãn)
Vậy trung bình mỗi năm dân số của thành phố đó tăng 10%.