Dựa vào số liệu trong bảng thống kê “Bảng 30.1” trang 112 trong SGK, em hãy so sánh sự chênh lệch về diện tích, sản lượng các cây chè, cà phê ở hai vùng.
Bảng 30.1.Tình hình sản xuất một số cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ, năm 2001
Tây Nguyên |
Trung du và miền núi Bắc Bộ |
Tổng diện tích: 632,9 nghìn ha, chiếm 42,9% diện tích cây công nghiệp lâu năm cả nước. |
Tổng diện tích: 69,4 nghìn ha, chiếm 4,7% diện tích cây công nghiệp lâu năm cả nước. |
Cà phê: 480,8 nghìn ha, chiếm 85,1% diện tích cà phê cả nước; 761,6 nghìn tấn, chiếm 90,6% sản lượng cà phê (nhân) cả nước. |
Cà phê: mới trồng thử nghiệm tại một số địa phương với quy mô nhỏ. |
Chè: 24,2 nghìn ha, chiếm 24,6% diện tích chè cả nước; 20,5 nghìn tấn, chiếm 27,1% sản lượng chè (búp khô) cả nước. |
Chè: 67,6 nghìn ha, chiếm 68,8% diện tích chè cả nước; 47,0 nghìn tấn, chiếm 62,1% sản lượng chè (búp khô) cả nước. |
Cao su: 82,4 nghìn ha, chiếm 19,8 % diện tích cao su cả nước; 53,5 nghìn tấn, chiếm 17,1% sản lượng cao su (mủ khô) cả nước. |
Advertisements (Quảng cáo) Hồi, quế, sơn: quy mô không lớn |
Điều: 22,4 nghìn ha, chiếm 12,3% diện tích điều cả nước; 7,8 nghìn tấn, chiếm 10,7% sản lượng điều cả nước. |
|
Hồ tiêu: quy mô nhỏ |
|
- Diện tích cây chè ở Trung du miền núi Bắc Bộ lớn hơn, lớn hơn 43,4 nghìn ha.
- Sản lượng cây chè ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ lớn hơn, lớn hơn 26,5 nghìn tấn.
- Diện tích cây cà phê ở Tây Nguyên là lớn hơn, lớn hơn 480,8 nghìn ha.
- Sản lượng cây cà phê ở Tây Nguyên là lớn hơn, lớn hơn 761,6 nghìn ha.