Trang chủ Lớp 12 Hóa lớp 12 (sách cũ) Bài 3 trang 34 môn Hóa 12, 3) a,So sánh tính chất...

Bài 3 trang 34 môn Hóa 12, 3) a,So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ b) Tìm mối liên quan cấu tạo glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ...

Saccarozơ tinh bột và xenlulozơ - Bài 3 trang 34 sgk hóa học 12. 3) a,So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ
b) Tìm mối liên quan cấu tạo glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ

Câu 3) a,So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ
b) Tìm mối liên quan cấu tạo glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ

Giải

a)So sánh tinh cliất vật lý:

Khác nhau: saccarozơ và glucozơ đều dễ tan trong nước; tinh bột và xenlulozơ đều không tan trong nước. Glucozơ à dạng tinh thể, saccarozơ ở dạng kết tinh, xenlulozơ ở dạng sợi, tinh bột ở dạng bột vô định hình.

Giống nhau: cả 4 chất đều là chất rắn.

Advertisements (Quảng cáo)

b) Mối liên quan về cấu tạo:

Saccarozơ là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi.

Tinh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắt xíchC6H10O5 liên kết với nhau, các mắt xích liên kết với nhau tạo thành hai dạng: dạng lò xo không phân nhánh gọi là amilozơ, dạng lò xo phân nhánh gọi là amilopectin. Amilozơ được tạo thành từ các gốc α-glucozơ liên kết với nhau thành mạch dài, xoắn lại với nhau và có phân tử khối lớn. Còn amilopectin có cấu tạo mạng không gian gồm cấc mắt xích α-glucozơ tạo nên.

Xenlulozơ là một polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc β-glucozơ liên kết với nhau tạo thành mạch kéo dài, có phân tử khối rất lớn.

Bạn đang xem bài tập, chương trình học môn Hóa lớp 12 (sách cũ). Vui lòng chọn môn học sách mới cần xem dưới đây:

Advertisements (Quảng cáo)