Khi thuỷ phân một chất protein (A) ta thu được một hỗn hợp ba amino axit no kế tiếp trong dãy đồng đẳng. Mỗi amino axit chứa một nhóm amino, một nhóm cacboxyl. Nếu đốt cháy 0,2 mol hỗn hợp ba amino axit trên rồi cho sản phẩm cháy qua các bình đựng dung dịch \(NaOH\) đặc, khối lượng bình tăng 32,8 g, biết rằng sản phẩm cháy có khí \({N_2}\). Xác định công thức cấu tạo có thể có của các amino axit.
Đáp án
Gọi công thức chung cửa 3 amino axit no chứa một nhóm amino, một nhóm cacboxyl là \(HOOC{C_{\overline n }}{H_{\overline {2n} }}N{H_2}.\)
Phương trình hoá học của phản ứng đốt cháy:
Khối lượng bình đựng dung dịch \(NaOH\) tăng là khối lượng \({H_2}O\) và \(C{O_2}\).
Đốt 1 mol hỗn hợp, khối lượng \(C{O_2}\) và \({H_2}O\) thu được: \({{32,8.1} \over {0,2}} = 164(g)\)
\(\left( {\overline n + 1} \right)44 + {{2\overline n + 3} \over 2}.18 = 164 \Rightarrow \overline n = 1,5\)
Vì 3 amino axit liên tiếp trong một dãy đồng đẳng nên phải có 1 amino axit có n = 1.
Advertisements (Quảng cáo)
Công thức cấu tạo có thể có của 3 amino axit
(1) \({H_2}N - C{H_2} - COOH;\)
(2) \({H_2}N - CH(C{H_3}) - COOH\)
(3) \(C{H_3} - C{H_2} - CH(N{H_2}) - COOH\) hoặc