Advertisements (Quảng cáo) Triều đại |
Nông nghiệp |
Thủ công nghiệp |
Thương nghiệp |
Thời Ngô – Đinh – Tiền Lê (thế kỉ X) |
– Khuyến khích sản xuất – Tổ chức lễ cày Tịch điền. => Nông nghiệp ngày càng ổn định và bước đầu phát triển. |
– Thủ công nghiệp nhà nước: Xây dựng xưởng thủ công nhà nước, chuyên chế tạo các sản phẩm phục vụ nhu cầu của vua quan. Tập trung nhiều thợ giỏi, lành nghề,… – Thủ công nghiệp nhân dân: Các nghề thủ công cổ truyền tiếp tục phát triển. |
– Đúc tiền đồng để lưu thông trong nước. – Có sự giao lưu, buôn bán với nước ngoài, nhất là với Trung Quốc. – Trung tâm buôn bán và chợ làng được hình thành ở các địa phương. |
Thời Lý, Trần, Hồ (thế kỉ XI – XIV) |
– Chia đều ruộng đất cho nông dân cày cấy và người nông dân có nghĩa vụ nộp tô thuế cho nhà vua. – Tổ chức lễ cày Tịch điền. – Khuyến khích khai hoang, trị thủy như. – Ban hành lệnh cấm giết hại trâu, bò để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp. => Nông nghiệp Đại Việt thời Lý, Trần, Hồ phát triển, đời sống nhân dân ấm no. |
– Thủ công nghiệp nhà nước: rất phát triển: làm đồ gốm tráng men, dệt vải, chế tạo vũ khí, đóng thuyền đi biển,.. – Thủ công nghiệp nhân dân: phổ biến và phát triển, nổi bật là nghề làm gốm, rèn sắt, đúc đồng,… – Làng nghề, phường nghề được thành lập. – Có những công trình thủ công nổi tiếng như: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên, vạc Phổ Minh,… |
– Nội thương: + Buôn bán tấp nập, chợ búa mọc lên ở nhiều nơi. + Thăng Long là trung tâm kinh tế sầm uất của cả nước. – Ngoại thương: việc buôn bán với thương nhân nước ngoài được đẩy mạnh qua cảng Vân Đồn. Advertisements (Quảng cáo)
|
Thời Lê sơ (thế kỉ XV – đầu thế kỉ XVI) |
– Định phép quân điền. – Đặt ra các cơ quan chuyên trách như: Khuyến nông sứ, Hà đê sứ… |
– Thủ công nghiệp nhà nước: + Các Cục bách tác, chuyên sản xuất đồ dùng cho nhà vua, vũ khí, đóng thuyền, đúc tiền đồng,… + Các nghề khai mỏ được đẩy mạnh. – Thủ công nghiệp nhân dân: + Thủ công truyền thống như: kéo tơ, dệt lụa, rèn sắt, làm gốm,… ngày càng phát triển. + Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời như: Hợp Lễ, Chu Đậu (Hải Dương), Bát Tràng (Hà Nội),… Thăng Long là nơi tập trung nhiều ngành thủ công nhất. |
– Thương nghiệp: chợ búa được khuyến khích mở để lưu thông hàng hóa trong nước và nước ngoài.
|
Thế kỉ XVI – XVIII |
– Đàng Ngoài: nông nghiệp trì trệ, vua quan không quan tâm đến ruộng đất. – Đàng Trong: rất phát triển, tổ chức khai hoang, cấp nông cụ,…
|
– Cả Đàng Trong và Đàng Ngoài đều phát triển. – Xuất hiện nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), dệt La Khê (Hà Nội),… |
– Các chợ làng, chợ huyện được xây dựng, việc giao lưu buôn bán với các thương nhân châu Á, châu Âu được đẩy mạnh. – Xuất hiện thêm nhiều thành thị. |
Nhà Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) |
– Việc khai hoang được thực hiện và có hiệu quả. – Việc sửa đắp đê gặp khó khăn. => Diện tích canh tác tăng nhưng ruộng bị bỏ hoang, nông dân bị cướp ruộng, phải sống lưu vong. |
– Theo đà phát triển của các thế kỉ trước, thủ công nghiệp nửa đầu thế kỉ XIX có điều kiện phát triển thêm.
|
– Thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”. |
Đã có lời giải Sách bài tập – Lịch sử lớp 7 và Bài tập nâng cao – Xem ngay