Hai xe đi từ \(A\) đến \(B\): tốc độ trung bình của xe thứ nhất là 40 km/h, tốc độ trung bình của xe thứ hai là 25 km/h. Để đi hết quãng đường \(AB\), xe thứ nhất cần ít thời gian hơn xe thứ hai là 1 giờ 30 phút. Tính chiều dài quãng đường \(AB\)
Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Lập phương trình
- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số
- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết
Advertisements (Quảng cáo)
- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình
Bước 3: Kết luận
- Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn, nghiệm nào không thỏa mãn điều kiện của ẩn
- Đưa ra câu trả lời cho bài toán.
Đổi 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ. Gọi chiều dài quãng đường \(AB\) là \(x\) (km), \(x > 0\). Thời gian xe thứ nhất đi hết quãng đường \(AB\) là \(\frac{x}{{40}}\) (giờ). Thời gian xe thứ hai đi hết quãng đường \(AB\) là \(\frac{x}{{25}}\) (giờ). Ta có phương trình: \(\frac{x}{{25}} - \frac{x}{{40}} = 1,5\). Giải phương trình ta tìm được \(x = 100\) (thỏa mãn điều kiện). Vậy chiều dài quãng đường \(AB\) là 100 km.