Dựa vào bảng 8.3
Số lượng gia súc, gia cầm ở nước ta, giai đoạn 1990 - 2010
Năm |
Trâu (nghìn con) |
Bò (nghìn con) |
Lợn (nghìn con) |
Gia cầm (triệu con) |
1990 |
2854,1 |
3116,9 |
12260,5 |
107,4 |
1995 |
2962,8 |
3638,9 |
16306,4 |
142,1 |
2000 |
2897,2 |
4127,9 |
20193,8 |
Advertisements (Quảng cáo) 196,1 |
2002 |
2814,4 |
4062,9 |
23169,5 |
233,3 |
2005 |
2922,2 |
5540,7 |
27435,0 |
219,9 |
2010 |
2877,0 |
5808,3 |
27373,3 |
300,5 |
Nhận xét tình hình phát triển của ngành chăn nuôi ở nước ta.
Tình hình phát triển ngành chăn nuôi:
Từ bảng ta thấy, trong giai đoạn 1990-1010 số lượng đàn gia súc gia câm của chúng ta có xu hướng tăng. Cụ thể
- Số lượng Trâu tăng 229 nghìn con
- Số lượng Bò tăng 2691,4 nghìn con
- Số lượng Lơn tăng 15112,8 nghìn con
- Số lượng Gia cầm tăng 193,1 triệu con
Vì vậy Chăn nuôi còn chiếm tỉ lệ thấp trong sản phẩm nông nghiệp vì mới chỉ chiếm 1/4 sản lượng nông nghiệp. Phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của ngành mặc dù sản phẩm của nó có ý nghĩa với đời sống (thịt, trứng, sữa…)