Một bột màu lục A thực tế không tan trong dung dịch loãng của axit và kiềm. Khi nấu chảy với kiềm và có mặt không khí nó chuyển thành chất B có màu vàng, dễ tan trong nước. Chất B tác dụng với axit chuyển thành chất C có màu da cam. Chất C bị lưu huỳnh khử thành chất A và oxi hoá axit clohiđric thành khí clo.
Viết phương trình hoá học của các phản ứng để xác định các chất A, B và C.
Đáp án
A là \(C{r_2}{O_3}\) màu lục, là oxit lưỡng tính, không tan trong dung dịch loãng của axit và kiềm.
Khi nấu chảy với kiềm và có mặt \({O_2}\) của không khí tạo ra chất B có màu vàng là \(N{a_2}Cr{O_4}\):
Advertisements (Quảng cáo)
\(2C{r_2}{O_3} + 8NaOH + 3{O_2} \to 4N{a_2}Cr{O_4} + 4{H_2}O\)
(A) (B)
\(2N{a_2}Cr{O_4} + {H_2}S{O_4} \to N{a_2}C{r_2}{O_7} + N{a_2}S{O_4} + {H_2}O\)
(C)
\(\eqalign{ & N{a_2}C{r_2}{O_7} + S\buildrel {{t^o}} \over \longrightarrow C{r_2}{O_3} + N{a_2}S{O_4} \cr & N{a_2}C{r_2}{O_7} + 14HCl \to 2CrC{l_3} + 2NaCl + 3C{l_2} \cr&+ 7{H_2}O \cr} \)