Hoạt động (HĐ) 3
Trong Hình 1.21, đường cong là đồ thị ( C ) của hàm số y=f(x)=x+xx2−1 và đường thẳng Δ:y=x . Gọi M, N lần lượt là hai điểm thuộc ( C ) vàΔ có cùng hoành độ x, với x > 1 hoặc x
Nhìn vào đồ thị rồi nhận xét.
Khi x→−∞ và x→+∞ thì độ dài MN càng ngắn.
Luyện tập (LT) 3
Sử dụng ghi chú ở trên, tìm tiệm cận xiên của đồ thị hàm số y=f(x)=−x2−3x−3x+1.
Phân tích hàm số rồi áp dụng ghi chú: hàm số y=ax2+bx+cmx+n (a≠0,m≠0 đa thức tử không chia hết cho đa thức mẫu) luôn được viết dưới dạng y=px+q+rmx+n(p,q,r∈R).Khi đó đồ thị hàm số có đường tiệm cận đứng x=−nmlà và đường tiệm cận xiên là y=px+q.
Ta có y=f(x)=−x2−3x−3x+1=−x−2−1x+1.
Áp dụng ghi chú hàm số y=ax2+bx+cmx+n (a≠0,m≠0 đa thức tử không chia hết cho đa thức mẫu) luôn được viết dưới dạng y=px+q+rmx+n(p,q,r∈R).Khi đó đồ thị hàm số có đường tiệm cận xiên là y=px+q, khi đó đường tiệm cận xiên của hàm số là y=−x−2.
Vận dụng (VD) 1
Trong phần Khởi động đầu bài, tìm đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số m(v)=m0√1−v2c2, từ đó nhận xét khối lượng của vật khi vận tốc của nó càng gần vận tốc ánh sáng.
Tìm giới hạn của khối lượng m(v) khi vận tốc v tiến gần đến tốc độ ánh sáng c.
Advertisements (Quảng cáo)
Xét m(v)=m0√1−v2c2.
Tập xác định: D=N∖{c}.
Ta có: lim
\mathop {\lim }\limits_{v \to c - } m(v) = \mathop {\lim }\limits_{v \to {c^ - }} \frac{{{m_0}}}{{\sqrt {1 - \frac{{{v^2}}}{{{c^2}}}} }} = \mathop {\lim }\limits_{v \to c - } \frac{{\frac{{{m_0}}}{v}}}{{\sqrt {\frac{1}{{{v^2}}} - \frac{1}{{{c^2}}}} }} = \frac{{\frac{{{m_0}}}{c}}}{{\sqrt {\frac{1}{{{c^2}}} - \frac{1}{{{c^2}}}} }} = + \infty .
Vậy đường thẳng x = c là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số. Khi vận tốc của vật tiến dần đến tốc độ ánh sáng, khối lượng của vật càng lớn.
Vận dụng (VD) 2
Một ống khói của nhà máy điện hạt nhân có mặt cắt là một hypebol (H) có phương trình chính tắc là \frac{{{x^2}}}{{{{27}^2}}} - \frac{{{y^2}}}{{{{40}^2}}} = 1 (Hình 1.25). Hét hai nhánh bên trên Ox của (H) là đồ thị (C) của hàm số y = \frac{{40}}{{27}}\sqrt {{x^2} - {{27}^2}} (phần nét liền đậm). Chứng minh rằng đường thẳng y = \frac{{40}}{{27}}x là một đường tiệm cận của (C). Hãy chỉ ra them một đường tiệm cận xiên khác của (C).
Chứng minh \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {\frac{{40}}{{27}}\sqrt {{x^2} - {{27}^2}} - \frac{{40}}{{27}}x} \right) = 0.
\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {\frac{{40}}{{27}}\sqrt {{x^2} - {{27}^2}} - \frac{{40}}{{27}}x} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {\frac{{40}}{{27}}\left( {\sqrt {{x^2} - {{27}^2}} - x} \right)} \right] = \frac{{40}}{{27}}\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {\sqrt {{x^2} - {{27}^2}} - x} \right)
= \frac{{40}}{{27}}\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{40}}{{27}}.\frac{{{x^2} - {{27}^2} - {x^2}}}{{\sqrt {{x^2} - {{27}^2}} + x}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{40}}{{27}}.\left( {\frac{{ - {{27}^2}}}{{\sqrt {{x^2} - {{27}^2}} + x}}} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{ - 40.27}}{{\sqrt {{x^2} - {{27}^2}} + x}}
= \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{ - 40.27}}{{x\sqrt {1 - \frac{{{{27}^2}}}{{{x^2}}}} + x}} = 0.
Vậy y = \frac{{40}}{{27}}x là tiệm cận xiên của (C).
Tương tự, một tiệm cận xiên khác của (C) là y = - \frac{{40}}{{27}}x.