1. Trong không gian cho ba trục tọa độ chung gốc O, đôi một vuông góc với nhau x′Ox;y′Oy;z′Oz. Hệ ba trục tọa độ như vậy được gọi là hệ trục tọa độ Đề-các vuông góc Oxyz; O là gốc tọa tọa độ. Giả sử →i,→j,→k lần lượt là các vectơ đơn vị trên các trục x′Ox,y′Oy,z′Oz (h. 52)
Với điểm M thuộc không gian Oxyz thì tồn tại duy nhất bộ số (x;y;z) để
→OM=x.→i+y.→j+z.→k,
bộ (x;y;z) được gọi là tọa độ của điểm M(x;y;z).
Trong không gian Oxyz cho vectơ →a, khi đó →a=a1→i+a2→j+a3→k
Ta viết →a(a1 ; a2 ; a3) và nói →a có các tọa độ (a1 ; a2 ; a3) .
2. Biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ
Giả sử →a= (a1 ; a2 ; a3) và →b = (b1 ; b2 ; b3), thì:
→a + →b = (a1 + b1 ; a2 + b2 ; a3 + b3 ).
Advertisements (Quảng cáo)
→a - →b = (a1 - b1 ; a2 - b2 ; a3 - b3 ).
k.→a = (ka1 ; k a2 ; ka3).
3. Tích vô hướng.
Cho →a(a1 ; a2 ; a3) và →b(b1 ; b2 ; b3) thì tích vô hướng
→a.→b = a1.b1 + a2.b2 + a3.b3.
Ta có: |→a|=√a21+a22+a23.
Đặt φ=(^→a,→b) , 0 ≤ φ ≤ 1800 thì cosφ=a1b1+a2b2+a3b3√a21+a22+a23√b21+b22+b23 (với →a ≠ →0, →b≠ →0)
4. Phương trình mặt cầu.
Trong không gian Oxyz, mặt cầu (S) tâm I(a;b;c) bán kính r có phương trình:
(x - a)2 + (y – b)2 + (z – c)2 = r2.