Trang chủ Lớp 6 Vở bài tập Vật lí 6 Bài 1 – 2.7, 1 – 2.8, 1 – 2.9, 1 –...

Bài 1 – 2.7, 1 – 2.8, 1 – 2.9, 1 – 2.11 phần bài tập SBT trang 8, 9 vở bài tập vật lí 6: 1 – 2.7...

Bài 1 – 2.7, 1 – 2.8, 1 – 2.9, 1 – 2.11 phần bài tập SBT – Trang 8, 9 vở bài tập vật lí 6. Vận dụng kiến thức về đơn vị đo độ dài và dụng cụ đo độ dài.. Bài 2. Đo độ dài (tiếp theo)

Advertisements (Quảng cáo)


1 – 2.7
1 – 2.8
1 – 2.9
1 – 2.11

1. Bài tập trong SBT

1 – 2.7

Một bạn dùng thước đo độ dài có ĐCNN là 1dm để đo chiều dài lớp học. Trong các cách ghi kết quả dưới đây, cách ghi nào là đúng?
A. 5m.            B. 50dm.              C. 500cm.               D. 50,0dm.

Phương pháp:

Vận dụng kiến thức về đơn vị đo độ dài và dụng cụ đo độ dài.

Dùng thước đo độ dài có ĐCNN là 1 dm để đo chiều dài thì không thể đo kết quả chính xác đến cm như ở C và D và cũng không cho kết quả chỉ đến hàng mét như A vậy chỉ có cách ghi kết quả B là đúng nhất.

=> Chọn B.

1 – 2.8

Một bạn dùng thước đo độ dài có ĐCNN là 2cm để đo chiều dài cuốn sách giáo khoa Vật lí 6. Trong các cách ghi kết quả dưới đây, cách ghi nào là đúng?
A. 240mm.            B. 23cm.              C. 24cm.               D. 24,0cm.

Phương pháp:

Vận dụng kiến thức về đơn vị đo độ dài và dụng cụ đo độ dài.

Dùng thước đo độ dài có ĐCNN là 2cm để đo chiều dài thì không thể đo kết quả chính xác đến mm như ở A và D và cũng không cho kết quả lẻ như ở B vậy chỉ có cách ghi kết quả C là đúng nhất.

=> Chọn C.

1 – 2.9

Các kết quả đo độ dài trong ba bài báo cáo kết quả thực hành được ghi như sau:

a) \(l_1= 20,1cm\). b) \(l_2 = 21 cm\). c) \(l_3 = 20,5cm\).

Hãy cho biết ĐCNN của thước đo dùng trong mỗi bài thực hành.

Phương pháp:

Vận dụng kiến thức về cách ghi kết quả đo và dụng cụ đo độ dài

Advertisements (Quảng cáo)

a) Do kết quả đo ghi là \(l_1= 20,1cm\) chính xác đến 0,1cm nên ĐCNN của thước dùng trong khi đo \(l_1= 20,1cm\) là 0,1 cm (1 mm).

b) Do kết quả đo ghi là \(l_2 = 21 cm\) chính xác đến 1cm nên ĐCNN của thước dùng trong khi đo \(l_2 = 21 cm\) là 1cm.

c) Do kết quả đo ghi là \(l_3 = 20,5cm\) chính xác đến 0,5cm nên ĐCNN của thước dùng trong khi đo \(l_3 = 20,5cm\) là 0,1cm hoặc 0,5cm.

1 – 2.11

Đế xác định chu vi của một chiếc bút chì, đường kính của một sợi chỉ:

–  Em làm cách nào?

–  Em dùng thước nào, có GHĐ và ĐCNN là bao nhiêu?

–  Kết quả đo của em là bao nhiêu?

Phương pháp:

Vận dụng tổng hợp kiến thức về dụng cụ đo độ dài, cách đo độ dài và đọc và ghi kết quả đo.

Tùy theo từng học sinh. Một phương án gợi ý có thể là:

– Em dùng thước kẻ , có GHĐ là 20cm và ĐCNN là 1mm để xác định chu vi của một chiếc bút chì như sau:

Dùng sợi chỉ quấn 10 vòng sát nhau xung quanh bút chì. Đánh dấu độ dài của tất cả các vòng dây này trên sợi chỉ. Dùng thước có ĐCNN phù hợp (1mm) để đo độ dài phần sợi chỉ đã đánh dấu. Lấy kết quả đo chia cho số vòng dây, ta được chu vi của bút chì.

Kết quả: Chu vi chiếc bút chì là 3,6mm

– Em dùng thước kẻ, có GHĐ là 50cm và ĐCNN là 1mm để xác định đường kính của sợi dây chỉ như sau:

Xác định đường kính sợi chỉ: Dùng sợi chỉ quấn 30 hoặc 40 vòng sát nhau xung quanh bút chì. Đánh dấu độ dài đã quấn được trên bút chì. Dùng thước có ĐCNN phù hợp để đo độ dài phần đã đánh dấu.

Lấy kết quả đo chia cho số vòng dây, ta được đường kính sợi chỉ.

Kết quả: Đường kính sợi chỉ là 0,05mm

();
}
}
});