Bài 4. Cho đường thẳng Δ: x – y + 2 và hai điểm O(0; 0); A(2; 0)
a) Tìm điểm đối xứng của O qua Δ
b) Tìm điểm M trên Δ sao cho độ dài đường gấp khúc OMA ngắn nhất.
a) Gọi H là hình chiếu của O trên Δ, H là giao điểm của đường thẳng qua O và vuông góc với Δ.
\overline {OH} = (x;y)
Δ: x – y + 2 = 0 có vecto chỉ phương \overrightarrow u (1;1)
\overrightarrow {OH} \bot \Delta \Rightarrow 1.x + 1.y = 0 \Leftrightarrow x + y = 0
Tọa độ điểm H là nghiệm của hệ phương trình:
\left\{ \matrix{ x + y = 0 \hfill \cr x - y + 2 = 0 \hfill \cr} \right. \Rightarrow H( - 1;1)
Gọi O’ là đỉnh đối xứng của O qua Δ thì H là trung điểm của đoạn thẳng OO’
\eqalign{ & {x_H} = {{{x_O} + {x_{O’}}} \over 2} \Leftarrow - 1 = {{0 + {x_{O’}}} \over 2} \Rightarrow {x_{O’}} = - 2 \cr & {y_H} = {{{y_O} + {y_{O’}}} \over 2} \Leftarrow - 1 = {{0 + {y_{O’}}} \over 2} \Rightarrow {y_{O’}} = 2 \cr}
Advertisements (Quảng cáo)
Vậy O’(-2;2).
b) Nối O’A cắt Δ tại M
Ta có: OM = O’M
⇒ OM + MA = O’M + MA = O’A
Giả sử trên Δ có một điểm M’ ≠ M, ta có ngay:
OM’ +M’A > O’A
Vậy điểm M, giao điểm của O’A với Δ, chính là điểm thuộc Δ mà độ dài của đường gấp khúc OMA ngắn nhất.
A(2; 0); O(-2; 2) nên O’A có hệ phương trình: x + 2y – 2 = 0
Tọa độ của điểm M là nghiệm của hệ:
\left\{ \matrix{ x + 2y - 2 = 0 \hfill \cr x - y + 2 = 0 \hfill \cr} \right. \Rightarrow M( - {2 \over 3},{4 \over 3})