Cho tứ diện OABC có ba cạnh OA,OB,OC đôi một vuông góc với nhau. Gọi H là chân đường vuông góc hạ từ O đến mặt phẳng(ABC). Chứng minh rằng:
a)BC⊥(OAH);
b) H là trực tâm của tam giác ABC;
c) 1OH2=1OA2+1OB2+1OC2.
- Áp dụng định lý sau
Nếu một đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau thuộc cùng
một mặt phẳng thì nó vuông góc với mặt phẳng đó.
- Chứng minh hai đường thẳng vuông góc dựa vào đường thẳng vuông góc với mặt phẳng
+ {a⊥(α)b⊂α⇒a⊥b
- Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông
a) Chứng minh OA⊥BC, OH⊥BC.
b) Chứng minh BC⊥AH, CA⊥BH suy ra H là trực tâm của tam giác ABC.
c) + Gọi K là giao điểm của AH và BC,
Advertisements (Quảng cáo)
+ Chứng minh OK là đường cao của tam giác vuông OBC và OH là đường cao của tam giác vuông OAK.
+ Áp dụng hệ thức lượng trong các tam giác vuông OBC và OAK
a) Vì OA⊥OB,OA⊥OC⇒OA⊥(OBC), suy ra. OA⊥BC
Vì OH⊥(ABC) nênOH⊥BC,suy raBC⊥(OAH).
b) Vì BC⊥(OAH) nên BC⊥AH.
Tương tự, CA⊥BH, do đó H là trực tâm của tam giácABC.
c) Gọi K là giao điểm của AH và BC,
Ta có: OK⊥BC và OA⊥OK nên OK là đường cao của tam giác vuông OBC và là đường cao của tam giác vuông OAK.
Áp dụng hệ thức lượng trong các tam giác vuông OBC vàOAK, ta có: 1OH2=1OA2+1OK2 và 1OK2=1OB2+1OC2.
Từ đó suy ra: 1OH2=1OA2+1OB2+1OC2.