Tính giá trị gần đúng (chính xác đến hàng phần trăm) nghiệm của các phương trình sau trong khoảng đã cho:
a) sin(2x+π6)=25 trong khoảng (−π3;π6)
b) cosx2=√23 trong khoảng (2π;4π)
c) tan3x−π5=−3 với −π2<x<7π6
Giải
a) Nếu đặt y=2x+π6 thì −π3<x<π6⇔−π2<y<π2 và ta có phương trình (với ẩn y) siny=25. Ta biết rằng với điều kiện −π2<y<π2, phương trình này có một nghiệm suy nhất là y=arcsin25. Vậy với điều kiện −π3<x<π6, phương trình đã cho tương đương với phương trình 2x+π6=arcsin25, và do đó nó cũng có một nghiệm duy nhất là x=12(arcsin25−π6)
Lấy giá trị gần đúng arcsin25≈0,412 và π6≈0,524, ta được x≈−0,06.
Advertisements (Quảng cáo)
(Chú ý: Muốn tính gần đúng kết quả cuối cùng chính xác đến hàng phần trăm thì trong kết quả trung gian phải tính chính xác đến hàng phần nghìn).
b) Nếu đặt y=x2 thì 2π<x<4π⇔π<y<2π và ta có phương trình cosy=√23. Do 0<√23<1 nên phương trình cosy=√23 có duy nhất một nghiệm y=α thuộc khoảng (π;2π) (có thể thấy rõ điều này trên đường tròn lượng giác). Vậy trong khoảng (2π;4π), phương trình đã cho tương đương với phương trình x2=α, và do đó có một nghiệm duy nhất x=2α. Để tính giá trị gần đúng của α, ta làm như sau:
Dùng bảng số hoặc máy tính bỏ túi, ta tìm được số β thỏa mãn 0<β<π và cosβ=√23. (cụ thể là β=arccos√23≈1,080). Khi đó, dễ thấy 2π−β thỏa mãn π<2π−β<2π và cos(π−β)=cosβ=√23, nghĩa là α=2π−β. Vì β≈1,080 nên giá trị gần đúng nghiệm của phương trình đã cho là x=2α≈10,41.
c) Đặt y=3x−π5. Khi đó −π2<y<π2 và phương trình đã cho có dạng tany=−3. Với điều kiện −π2<y<π2, phương trình này có một nghiệm duy nhất y=arctan(−3). Vì vậy 3x−π5=arctan(−3)⇔x=13(5arctan(−3)+π) nên x=13(5arctan(−3)+π) cũng là nghiệm duy nhất của phương trình đã cho thỏa mãn điều kiện −π2<y<7π6
Lấy giá trị gần đúng arctan(−3)≈−1,249 , ta được x≈−1,03