. Câu 58 trang 15 Sách bài tập (SBT) Toán 8 tập 2 - Bài 6 + 7. Giải bài toán bằng cách lập phương trình
Một người đi xe đạp từ A đến B. Lúc đầu, trên đoạn đường đá, người đó đi với vận tốc 10 km/h. Trên đoạn đường còn lại là đường nhựa, dài gấp rưỡi đoạn đường đá, người đó đi với vận tốc 15 km/h. Sau 4 giờ người đó đến B. Tính độ dài quãng đường AB.
Gọi x (km) là quãng đường đá. Điều kiện: x > 0.
Chiều dài đoạn đường nhựa là 1,5x (km)
Thời gian đi đoạn đường đá là \({x \over {10}}\) (giờ)
Advertisements (Quảng cáo)
Thời gian đi đoạn đường nhựa là \({{1,5x} \over {15}}\) (giờ)
Sau 4 giờ người đó đến B nên ta có phương trình:
\(\eqalign{ & {x \over {10}} + {{1,5x} \over {15}} = 4 \Leftrightarrow {{3x} \over {30}} + {{3x} \over {30}} = {{120} \over {30}} \cr & \Leftrightarrow 3x + 3x = 120 \Leftrightarrow 6x = 120 \cr} \)
(thỏa)
Đoạn đường đá dài 20 km, đoạn đường nhựa dài 20. 1,5 = 30 km
Vậy quãng đường AB dài 20 + 30 = 50 km