Trang chủ Lớp 10 SBT Toán 10 Nâng cao (sách cũ) Bài 104 trang 122 SBT Hình 10 nâng cao: (h.130).

Bài 104 trang 122 SBT Hình 10 nâng cao: (h.130)....

Bài 104 trang 122 SBT Hình học 10 Nâng cao.  . Bài tập Ôn tập chương III - Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng

Cho đường tròn (C):x2+y2=R2 và điểm M(x0;y0) nằm ngoài (C). Từ M ta kẻ hai tiếp tuyến MT1 và MT2 tới (C) (T1,T2 là các tiếp điểm).

a) Viết phương trình đường thẳng T1T2;

b) Giả sử M chạy trên một đường d cố định không cắt (C). Chứng minh rằng đường thẳng T1T2 luôn đi qua một điểm cố định.

(h.130).

 

Giả sử T1=(x1;y1),T2=(x2;y2). Đường tròn (C) có tâm O(0;0), bán kính R. Phương trình tiếp tuyến MT1 có dạng x1x+y1y=R2 và tiếp tuyến MT2 có dạng

x2x+y2y=R2MMT1,MMT2{x1x0+y1y0=R2x2x0+y2y0=R2.

Advertisements (Quảng cáo)

Suy ra (x1;y1),(x2;y2) là các nghiệm của phương trình x0x+y0y=R2.    (1)

M nằm ngoài (C) nên x20+y20>0, do đó (1) là phương trình đường thẳng. 

Vậy phương trình đường thẳng T1T2 là x0x+y0yR2=0.

b) Xét trường hợp đường thẳng cố định d có phương trình dạng: x=a(|a|>R). Khi đó M=(a;y0) phương trình T1T2 là ax+y0yR2=0. Dễ thấy đường thẳng T1T2 luôn đi qua điểm cố định (R2a;0).

Xét trường hợp đường thẳng d có phương trình dạng y=kx+m. Do d không cắt (C) nên m0. Ta có M=(x0;kx0+m). Phương trình đường thẳng T1T2 là

x0x+(kx0+m)yR2=0 hay x0(x+ky)+myR2=0.

Ta tìm được điểm cố định mà đường thẳng T1T2 luôn đi qua là (kR2m;R2m).

Bạn đang xem bài tập, chương trình học môn SBT Toán 10 Nâng cao (sách cũ). Vui lòng chọn môn học sách mới cần xem dưới đây:

Advertisements (Quảng cáo)