Trang chủ Lớp 10 SBT Toán 10 Nâng cao (sách cũ) Bài 81 trang 116 SBT Hình học 10 Nâng cao: Bài 6....

Bài 81 trang 116 SBT Hình học 10 Nâng cao: Bài 6. Đường hypebol....

Bài 81 trang 116 SBT Hình học 10 Nâng cao. Phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt trái dấu với mọi \(m\). Do đó \(\Delta \) luôn cắt \((H)\) tại hai điểm \(M\) và. Bài 6. Đường hypebol.

Cho hypebol \((H): { \dfrac{x}{4}^2} -  \dfrac{{{y^2}}}{5} = 1\) và đường thẳng \(\Delta : x - y + 4 = 0\).

a) Chứng minh rằng \(\Delta \) luôn cắt \((H)\) tại hai điểm \(M, N\) thuộc hai nhánh khác nhau của \((H) (x_M < x_N);\)

b) Gọi \(F_1\) là tiêu điểm trái và \(F_2\) là tiêu điểm phải cả \((H)\). Xác định \(m\) để \(F_2N=2F_1M.\)

a) \((H):  \dfrac{{{x^2}}}{4} -  \dfrac{{{y^2}}}{5}\)

\(= 1    \Leftrightarrow   5{x^2} - 4{y^2} - 20 = 0\).

\({a^2} = 4   \Rightarrow   a = 2 , \) \( {b^2} = 5   \Rightarrow   b = \sqrt {5  } ,\) \(  {c^2} = {b^2} + {a^2} = 9   \Rightarrow   c = 3\).

\((H)\) có hai nhánh : nhánh trái ứng với \(x \le  - 2\), nhánh phải ứng với \(x \ge 2\). Hoành độ giao điểm của \((H)\) và \(\Delta \) là nghiệm của phương trình :

\(5{x^2} - 4{(x + m)^2} - 20 = 0\) hay  \({x^2} - 8mx - 4({m^2} + 5) = 0\).        (1)

Advertisements (Quảng cáo)

Phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt trái dấu với mọi \(m\). Do đó \(\Delta \) luôn cắt \((H)\) tại hai điểm \(M\) và \(N\) thuộc hai nhánh khác nhau.

Theo giả thiết \(x_M < x_N\) nên \(M\) thuộc nhánh trái, \(N\) thuộc nhánh phải.

b) \((H)\) có các tiêu điểm \({F_1}( - 3 ; 0) ,  {F_2}(3 ; 0)\).

\(\begin{array}{l}{F_2}N = \left| {a -  \dfrac{c}{a}{x_N}} \right| = \left| {2 -  \dfrac{3}{2}{x_N}} \right| \\=  \dfrac{3}{2}{x_N} - 2   ({x_N} \ge 2)\\{F_1}M = \left| {a +  \dfrac{c}{a}{x_M}} \right| = \left| {2 +  \dfrac{3}{2}{x_M}} \right|\\ =  -  \dfrac{3}{2}{x_M} - 2   ({x_M} \le  - 2)\\{F_2}N = 2{F_1}M \\   \Leftrightarrow   \dfrac{3}{2}{x_N} - 2 = 2\left( { -  \dfrac{3}{2}{x_M} - 2} \right)  \\  \Leftrightarrow   3{x_N} + 6{x_M} + 4 = 0   (2)\end{array}\)

\({x_M}, {x_N}\) là nghiệm của (1) nên \(\left\{ \begin{array}{l}{x_M} + {x_N} = 8m \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,(3)                  \\{x_M}.{x_N} =  - 4({m^2} + 5)\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,(4)\end{array} \right.\)

Giải (2) và (3) ta được: \({x_M} =  -  \dfrac{4}{3} - 8m ,\) \(  {x_N} =  \dfrac{4}{3} + 16m\). Thay \({x_M}, {x_N}\) vào (4) ta có

\(\begin{array}{l}\left( { -  \dfrac{4}{3} - 8m} \right)\left( { \dfrac{4}{3} + 16m} \right)\\ =  - 4({m^2} + 5)  \\  \Leftrightarrow   279{m^2} + 72m - 41 = 0\\ \Leftrightarrow  m =  \dfrac{{ - 12 \pm \sqrt {1415} }}{{93}} .\end{array}\)

Vậy với \(m =  \dfrac{{ - 12 \pm \sqrt {1415} }}{{93}}\) thì \({F_2}N = 2{F_1}M\).

Bạn đang xem bài tập, chương trình học môn SBT Toán 10 Nâng cao (sách cũ). Vui lòng chọn môn học sách mới cần xem dưới đây:

Advertisements (Quảng cáo)