a. Kí hiệu (P) là parabol y=ax2+bx+c(a≠0).y=ax2+bx+c(a≠0). Chứng minh rằng nếu một đường thẳng song song với trục hoành, cắt (P)(P) tại hai điểm phân biệt AA và BB thì trung điểm CC của đoạn thẳng AB thuộc trục đối xứng của parabol (P)(P).
b. Một đường thẳng song song với trục hoành cắt đồ thị (P)(P) của một hàm số bậc hai tại hai điểm M(−3;3)M(−3;3) và N(1;3)N(1;3). Hãy cho biết phương trình trục đối xứng của parabol (P)(P).
a. Ta đã biết trục đối xứng của parabol y=ax2+bx+cy=ax2+bx+c là đường thẳng x=−b2ax=−b2a
Giả sử (d)(d) là đường thẳng đã cho (song song với trục hoành). Ta biết rằng (d) là đồ thị của hàm số không đổi y=my=m với m là một số nào đó. Giả thiết cho (d)(d) cắt (P)(P) tại hai điểm phân biệt AA và BB có nghĩa là phương trình ax2+bx+c=max2+bx+c=m hay
ax2+bx+c−m=0ax2+bx+c−m=0 (1)
Advertisements (Quảng cáo)
Có hai điểm phân biệt ; hơn nữa, hai điểm ấy chính là các hoành độ xAxA của điểm AA và xBxB của điểm BB. Theo định lí Vi-ét, ta có xA+xB=−ba.xA+xB=−ba.
Do đó trung điểm CC của đoạn thẳng AB có hoành độ là xC=xA+xB2=−b2a.xC=xA+xB2=−b2a.
Điều đó chứng tỏ điểm CC thuộc đường thẳng x=−b2a,x=−b2a, tức là thuộc trục đối xứng của parabol (P)(P)
Chú ý. Đường thẳng (d)(d) song song với trục hoành nên vuông góc với trục đối xứng của (P)(P). Do đó, khi (d)(d) cắt (P)(P) tại hai điểm AA và BB thì hai điểm ấy đối xứng với nhau qua trục đối xứng với nhau qua trục đối xứng và trung điểm CC của đoạn ABAB phải thuộc trục đối xứng.
b. Áp dụng kết quả trên, trung điểm KK của đoạn MNMN phải thuộc trục đối xứng của parabol (P)(P). Điểm KK có hoành độ là −3+12=−1.−3+12=−1. Vậy trục đối xứng của parabol (P)(P) có phương trình là x=−1x=−1.