Hàm số bậc hai f(x)=ax2+bx+c có giá trị nhỏ nhất bằng 34 khi x=12 và nhận giá trị bằng 1 khi x=1.
a. Xác định các hệ số a,b và c. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (P) của hàm số nhận được.
b. Xét đường thẳng y=mx, kí hiệu bởi (d). Khi (d) cắt (P) tại hai điểm A và B phân biệt, hãy xác định tọa độ trung điểm của đoạn thẳng AB.
a. ● Vì hàm số có giá trị nhỏ nhất bằng 34 khi x=12 nên −b2a=12 và −Δ4a=−b2−4ac4a=34, suy ra a=−b và –a + 4c = 3.
Vì hàm số có giá trị bằng 1 khi x = 1 nên f(1) = a + b + c = 1, suy ra c = 1 (do a = -b). Do đó a = 4c – 3 = 1 và b = -1.
Vậy hàm số cần tìm là y = {x^2} - x + 1
●Do hệ số a = 1 > 0 và giá trị nhỏ nhất của hàm số đạt được tại x = {1 \over 2} nên hàm số nghịch biến trên khoảng \left( { - \infty ;{1 \over 2}} \right) và đồng biến trên khoảng \left( {{1 \over 2}; + \infty } \right).
Bảng biến thiên :
Hàm số có đồ thị
b. Đường thẳng y = mx cắt parabol (P)
Advertisements (Quảng cáo)
tại hai điểm A\left( {{x_A};{y_A}} \right) và B\left( {{x_B};{y_B}} \right) nếu
và chỉ nếu phương trình {x^2} - x + 1 = mx hay
{x^2} - \left( {1 + m} \right)x + 1 = 0 (1)
Có hai nghiệm phân biệt, tức là biệt thức \Delta = {\left( {1 + m} \right)^2} - 4 = {m^2} + 2m - 3 dương.
Khi đó, hai nghiệm của (1) chính là x_A và x_B. Theo định lí Vi-ét, ta có
{x_A} + {x_B} = 1 + m (2)
Từ (2) ta suy ra hoành độ trung điểm C của đoạn thẳng AB là
{x_C} = {{{x_A} + {x_B}} \over 2} = {{1 + m} \over 2}.
Do C là một điểm thuộc đường thẳng (d) nên tung độ y_C của nó thỏa mãn
{y_C} = m{x_C} = {{m\left( {1 + m} \right)} \over 2}
Kết luận. Tọa độ trung điểm của đoạn thẳng AB là C\left( {{{1 + m} \over 2};{{m\left( {1 + m} \right)} \over 2}} \right) với điều kiện {m^2} + 2m - 3 > 0.