Tìm các tiệm cận đứng và tiệm cận xiên của đồ thị hàm số sau:
a) y=x2+22x−3
b) y=2x2−3x−6x+2
c) y=2x2+9x+112x+5
- Đường thẳng x = a được gọi là một đường tiệm cận đứng (hay tiệm cận đứng) của đồ thị hàm số y = f(x) nếu ít nhất một trong các điều kiện sau thoả mãn: lim
- Đường thẳng y = ax + b, a ≠ 0, được gọi là đường tiệm cận xiên (hay tiệm cận xiên) của đồ thị hàm số y = f(x) nếu \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } [f(x) - (ax + b)] = 0 hoặc \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } [f(x) - (ax + b)] = 0
a) Xét y = \frac{{{x^2} + 2}}{{2x - 3}}
Tập xác định: D = \mathbb{R}\backslash \left\{ {\frac{3}{2}} \right\}
Ta có: \mathop {\lim }\limits_{x \to {{\frac{3}{2}}^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{\frac{3}{2}}^ + }} \frac{{{x^2} + 2}}{{2x - 3}} = + \infty ; \mathop {\lim }\limits_{x \to {{\frac{3}{2}}^ - }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{\frac{3}{2}}^ - }} \frac{{{x^2} + 2}}{{2x - 3}} = - \infty
a = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{y}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{{x^2} + 2}}{{2{x^2} - 3x}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{1 + \frac{2}{{{x^2}}}}}{{2 - \frac{3}{x}}} = \frac{1}{2}
b = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } (y - ax) = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } (\frac{{{x^2} + 2}}{{2x - 3}} - \frac{x}{2}) = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{2 + \frac{{3x}}{2}}}{{2x - 3}} = \frac{{\frac{2}{x} + \frac{3}{2}}}{{2 - \frac{3}{x}}} = \frac{3}{4}
Advertisements (Quảng cáo)
Vậy đường thẳng x = \frac{3}{2} và y = \frac{1}{2}x - \frac{3}{4} lần lượt là tiệm cận đứng và tiệm cận xiên của đồ thị hàm số
b) Xét y = \frac{{2{x^2} - 3x - 6}}{{x + 2}}
Tập xác định: D = \mathbb{R}\backslash \left\{ { - 2} \right\}
Ta có:\mathop {\lim }\limits_{x \to - {2^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - {2^ + }} \frac{{2{x^2} - 3x - 6}}{{x + 2}} = + \infty ; \mathop {\lim }\limits_{x \to - {2^ - }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - {2^ - }} \frac{{2{x^2} - 3x - 6}}{{x + 2}} = - \infty
a = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{y}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{2{x^2} - 3x - 6}}{{{x^2} + 2x}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{2 - \frac{3}{x} - \frac{6}{{{x^2}}}}}{{1 + \frac{2}{x}}} = 2
b = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } (y - ax) = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } (\frac{{2{x^2} - 3x - 6}}{{x + 2}} - 2x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{ - 7x - 6}}{{x + 2}} = \frac{{ - 7 - \frac{6}{x}}}{{1 + \frac{2}{x}}} = - 7
Vậy đường thẳng x = -2 và y = 2x - 7 lần lượt là tiệm cận đứng và tiệm cận xiên của đồ thị hàm số
c) Xét y = \frac{{2{x^2} + 9x + 11}}{{2x + 5}}
Tập xác định: D = \mathbb{R}\backslash \left\{ { - \frac{5}{2}} \right\}
Ta có:\mathop {\lim }\limits_{x \to - {{\frac{5}{2}}^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - {{\frac{5}{2}}^ + }} \frac{{2{x^2} + 9x + 11}}{{2x + 5}} = + \infty ; \mathop {\lim }\limits_{x \to - {{\frac{5}{2}}^ - }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - {{\frac{5}{2}}^ - }} \frac{{2{x^2} + 9x + 11}}{{2x + 5}} = - \infty
a = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{y}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{2{x^2} + 9x + 11}}{{2{x^2} + 5x}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{2 + \frac{9}{x} + \frac{{11}}{{{x^2}}}}}{{1 + \frac{5}{x}}} = 2
b = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } (y - ax) = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } (\frac{{2{x^2} + 9x + 11}}{{2x + 5}} - 2x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{ - x + 11}}{{2x + 5}} = \frac{{ - 1 + \frac{{11}}{x}}}{{2 + \frac{5}{x}}} = - \frac{1}{2}
Vậy đường thẳng x = - \frac{5}{2} và y = 2x - \frac{1}{2} lần lượt là tiệm cận đứng và tiệm cận xiên của đồ thị hàm số