Cho tứ giác ABCD có AB = AC = AD = 20 cm, góc B bằng 60o và góc A bằng 90o.
a) Tính đường chéo BD.
b) Tính khoảng cách BH và DK từ hai điểm B và D đến AC.
c) Vẽ BE vuông góc với DC kéo dài. Tính BE, CE, DC.
a) Áp dụng định lý Pythagore vào tam giác ABD vuông tại A để tính BD
b) Tính góc BAC và CAD từ dữ kiện đề bài từ đó sử dụng các hệ thức lượng giác để tính.
c) Tính góc BCE từ đó sử dụng các hệ thức lượng giác để tính BE, CE. Sử dụng định lý Pythagore tính ED từ đó suy ra CD.
a) Tính đường chéo BD.
Áp dụng định lý Pythagore vào tam giác ABD vuông tại A:
BD2=AB2+AD2=202+202=2.202
⇒BD=20√2 (cm)
b) Tính khoảng cách BH và DK từ hai điểm B và D đến AC.
Ta có AC = AB (gt) ⇒Δ ABC cân tại A mà góc B bằng 60o ⇒Δ ABC đều
⇒^BAC=60o
Xét ΔBHA vuông tại H, ta có:
sin(^BAC)=BHAB
⇒BH=AB.sin(^BAC)=20.sin60o=10√3 (cm)
Advertisements (Quảng cáo)
Lại có ^BAC+^CAD=∠BAD
⇒^CAD=^BAD−^BAC=90o−60o=30o
Xét Δ DKA vuông tại K, ta có:
sin(^DAK)=DKAD
⇒DK=AD.sin(^DAK)=20.sin30o=10 (cm)
c) Vẽ BE vuông góc với DC kéo dài. Tính BE, CE, DC.
Ta có: AC = AD (gt) ⇒ΔACD cân tại A ⇒^ACD=^ADC
Theo định lý tổng 3 góc trong tam giác ACD có:
^DAC+^ACD+^ADC=180ohay 30o+^ACD+^ACD=180o
⇒^ACD=75o
Có ΔABC đều (cmt) ⇒^ACB=60o; BC = AB = AD = 20 cm
Lại có ^ACD+^ACB+^BCE=180o
⇒^BCE=180o−^ACD−^ACB=180o−75o−60o=45o
⇒ΔBEC vuông cân tại E.
Xét ΔBEC vuông cân tại E, ta có:
sin(^BCE)=BEBC
⇒BE=BC.sin(^BCE)=20.sin45o=10√2 (cm)
CE = BE = 10√2 cm
Áp dụng định lý Pythagore vào tam giác BDE vuông tại E:
ED2=BD2−BE2=2.202−(10√2)2=600
⇒ED=10√6 (cm)
⇒CD=ED−EC=10√6−10√2=10(√6−√2) (cm)