Câu 3.5 trang 59 SBT Đại số 10 Nâng cao. \({x^2} + 1 + \frac{7}{{x – 1}} = 2x + \frac{7}{{x – 1}}\). Bài 1. Đại cương về phương trình
Advertisements (Quảng cáo)
Trong các phép biến đổi nêu trong bài tập 3.4, phép biến đổi nào cho ta phương trình hệ quả ?
a. Lược bỏ số hạng \(\frac{7}{{x – 1}}\) ở cả hai vế của phương trình
\({x^2} + 1 + \frac{7}{{x – 1}} = 2x + \frac{7}{{x – 1}}\)
b. Lược bỏ số hạng \(\frac{5}{{x – 2}}\) ở cả hai vế của phương trình
\({x^2} + 1 + \frac{5}{{x – 2}} = 2x + \frac{5}{{x – 2}}\)
c. Thay thế \({\left( {\sqrt {2x – 1} } \right)^2}\) bởi 2x – 1 trong phương trình
\({\left( {\sqrt {2x – 1} } \right)^2} = 3x + 2\)
Advertisements (Quảng cáo)
d. Chia cả hai vế của phương trình \(x + 3 = {x^2} + 3\) cho x
e. Nhân cả hai vế của phương trình \(\frac{{{x^2} + 1}}{x} = 2 + \frac{1}{x}\) với x.
Phép biến đổi cho ta phương trình hệ quả là: a. b. c. và e.