Bài 3. Hệ thức lượng trong tam giác
Cho tam giác \(ABC\) có trọng tâm \(G\). Gọi \(A’, B’, C’\) lần lượt là hình chiếu của \(G\) trên các cạnh \(BC, CA, AB\) của tam giác. Hãy tính diện tích của tam giác \(A’B’C’\)
a) Chứng minh rằng nếu \(\alpha \) là góc nhọn thì \(\cos (\alpha + {90^0}) = – \sin \alpha \).
Từ một vị trí quan sát \(A\) cố định trên bờ biển, người ta muốn tính khoảng cách đến một vị trí \(B\) trên mặt biển bằng giác kế (máy đo góc). Em có thế làm việc đó bằng cách nào
Cho tứ giác \(ABCD\) có \(AB = a , \widehat {CAB} = \alpha ,\)\( \widehat {DBA} = \beta , \widehat {DAC} = \alpha ‘ , \widehat {CBD} = \beta ‘\). Tính độ dài cạn
Cho điểm \(M\) cố định trên đường tròn \((O ; R)\) và hai điểm \(N, P\) chạy trên đường tròn đó sao cho \(\widehat {NMP} = {30^0}\).
Kẻ các đường cao \(AA’, BB’, CC’\) của tam giác nhọn \(ABC.\)
Chứng minh rằng khoảng cách d từ trọng tâm tam giác \(ABC\) đến tâm đường tròn ngoại tiếp của tam giác đó thỏa mãn hệ thức:
Chứng minh rằng trong mỗi tam giác, khoảng cách d từ tâm đường tròn nội tiếp đến tâm đường tròn ngoại tiếp thỏa mãn hệ thức:
Tìm quỹ tích những điểm có tổng bình phương các khoảng cách đến bốn đỉnh của một tứ giác bằng \(k^2\) không đổi.
Chứng minh rằng hai trung tuyến kẻ từ \(B\) và \(C\) của tam giác \(ABC\) vuông góc với nhau khi và chỉ khi có hệ thức sau: