Trang chủ Lớp 12 SBT Toán 12 Nâng cao (sách cũ) Bài 84 trang 137 Sách bài tập Toán Hình 12 NC: Trong...

Bài 84 trang 137 Sách bài tập Toán Hình 12 NC: Trong không gian tọa độ Oxyz, xét đường thẳng ∆_m là giao tuyến...

Trong không gian tọa độ Oxyz, xét đường thẳng ∆_m là giao tuyến của 2 mặt phẳng. Bài 84 trang 137 Sách bài tập Hình học lớp 12 Nâng cao - Bài 3. Phương trình đường thẳng

Trong không gian tọa độ Oxyz, xét đường thẳng \({\Delta _m}\) là giao tuyến của 2 mặt phẳng

\((\alpha )\) : mx + y - mz -1= 0 và \((\alpha ‘):x - my + z - m = 0\)

a) Chứng minh góc giữa \({\Delta _m}\) và trục Oz không đổi; khoảng cách giữa \({\Delta _m}\) và trục Oz không đổi.

b) Tìm tập hợp các giao điểm M của \({\Delta _m}\) và mp (Oxy) khi m thay đổi.

a) \({\Delta _m}\) là giao tuyến của hai mặt phẳng với các vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow {{n_1}}  (m ; 1; -m) \) và \(\overrightarrow {{n_2}}  (1; -m; 1)\). Vậy \({\Delta _m}\) có vectơ chỉ phương là

            \(\overrightarrow {{u_m}}  = \left[ {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right] = \left( {1 - {m^2}; - 2m; - 1 - {m^2}} \right).\)

Trục Oz có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow k = (0 ; 0 ; 1)\).

Vậy nếu gọi \({\varphi _m}\) là góc giữa hai đường thẳng \({\Delta _m}\) và Oz thì

\(\cos {\varphi _m} = {{\left| {\overrightarrow {{u_m}} .\overrightarrow k } \right|} \over {\left| {\overrightarrow {{u_m}} } \right|.\left| {\overrightarrow k } \right|}} = {{1 + {m^2}} \over {\sqrt {{{\left( {1 - {m^2}} \right)}^2} + 4{m^2}+{{\left( {1 + {m^2}} \right)}^2}} }} = {1 \over {\sqrt 2 }}.\)

Suy ra \({\varphi _m} = {45^o}\) (không đổi).

Advertisements (Quảng cáo)

Điểm M(x; y; z) thuộc \({\Delta _m}\) khi toạ độ của M là nghiệm của hệ

                       \(\left\{ \matrix{  mx + y - mz - 1 = 0 \hfill \cr  x - my + z - m = 0. \hfill \cr}  \right.\)                    (*)

Khử z từ hệ phương trình (*), ta được phương trình

\(2mx + \left( {1 - {m^2}} \right)y - 1 - {m^2} = 0\) (không chứa z).

Đây là phương trình của mặt phẳng \(\left( {{\alpha _m}} \right)\) chứa \({\Delta _m}\) và song song với trục Oz. Do đó, khoảng cách giữa \({\Delta _m}\) và Oz bằng khoảng cách từ gốc O(0 ; 0 ; 0) thuộc Oz tới mp(\({\alpha _m}\)). Vậy khoảng cách đó bằng:

\({d_m} = {{\left| { - 1 - {m^2}} \right|} \over {\sqrt {4{m^2} + {{\left( {1 - {m^2}} \right)}^2}} }} = 1(\text{ không đổi})\)

b) Toạ độ giao điểm M của \({\Delta _m}\) và mp(Oxy) là nghiệm của hệ :

                 \(\left\{ \matrix{  mx + y = 1 \hfill \cr  x - my = m \hfill \cr  z = 0. \hfill \cr}  \right.\)

Bình phương hai vế của hai phương trình đầu của hệ rồi cộng lại, ta suy ra

                 \(\left\{ \matrix{  {x^2} + {y^2} = 1 \hfill \cr  z = 0. \hfill \cr}  \right.\)

Vậy tập hợp các điểm M là đường tròn tâm O, bán kính bằng 1 trong mặt phẳng toạ độ (Oxy).

Bạn đang xem bài tập, chương trình học môn SBT Toán 12 Nâng cao (sách cũ). Vui lòng chọn môn học sách mới cần xem dưới đây:

Advertisements (Quảng cáo)