A. Hình thức nguyên mẫu có thể được dùng một mình. We began to walk.(Chúng tôi bắt đầu đi bộ), hoặc như một phần của cụm nguyên mẫu : We began to walk down the road (Chúng tôi bắt đầu đi dạo xuống đường).
B. Nguyên mẫu có thể là chủ từ của một cáu (Xem 240.)
C. Nguyên mẫu có thể là bổ ngữ của động từ :
His plan is to keep the affair secrct.
(Kế hoạch của anh ta là giữ bí mật vụ việc).
D. Nguyên mẫu có thể là túc từ hoặc một phần túc từ của động từ. Nó có thể trực tiếp theo sau động từ.
He wants to pay (Anh ta muốn trả tiền) hoặc theo sau động từ + how, what, V. V... (Xem 242) hoặc theo sau động từ + túc từ : He wants me to pay (Anh ta muốn tôi trả tiền) (xem 243, 244)
E. be + nguyên mẫu có thể diễn tả mệnh lệnh hoặc lời hướng dẫn (Xem 114).
F. Nguyên mẫu có thể diễn tả mục đích (Xem 334.)
Advertisements (Quảng cáo)
G. Nguyên mẫu có thể dùng sau một số tính từ :
Angry, glađ, liappy, sorry (Xem 2G.)
Fortunate, likely, lucky (Xem 27.)
H. Nguyêu mẫu có thể nối hai mệnh đề (Xem 249).
I. Đôi khi nguyên mẫu có thể thay thế mệnh đề quan hệ (Xem 77, 250.)
J. Nguyên mẫu có thể được dùng sau một số danh từ. (Xem 251)
K. Nguyên mẫu có thể được dùng với too/cnough và một số tính từ trạng từ nhất định (Xem 252.)
L- Cụm nguyên mẫu như to tell the truth (nói thật), to cut a long story short (nói tóm tắt lại) có thể được đặt ở đầu hoặc cuối câu. (Xem 253).