A. might không đổi trừ khi dùng ở dạng yêu cầu :
He said, Ann might ring today-
(Anh ta nói . Có thể hôm nay Ann sẽ gọi điện»)
He said that Ann might ring today*
(Anh ta nói rằng có thể Ann sẽ gọi điện)
Nhưng : "You might post these for me, he said
(Anh ẩy nói : «Em làm ơn bỏ bưu điện mấy lá thư này»)
= He asked me to post them for him (Anh ấy bảo em bỏ mấy lá thư này cho anh ấy)
B. Ought to/should dùng cho bổn phận hoặc sự định sẵn không đổi :
«They ought to/should widen this road-, I said
(Tôi nói : «Họ phải/ nên mở rộng con đường này»)
= I said that they (Ought to/should widen the road
(Tôi nói rằng họ phải/nên mở rộng con đường)
I said I should be back by six*
(Tôi nói «Tôi phải về trước lúc sáu giờ mới được«) =
I said I should be back by six
(Tôi nói là tôi phải trở về trước lúc sáu giờ mới được)
C. Nhưng nếu you ought to/you should được dùng trong lời khuyên hơn là bổn phận thì nó có thể đổi sang cấu trúc Aduise + túc từ + nguyên mẫu, you must cũng có thể diễn đạt lời khuyên và được thuật lại tương tự :
Advertisements (Quảng cáo)
You ought to/should/must read the instructions » said —- Ann nói: «Cậu nên/cần phải/phải đọc lời chỉ dẫn») =
Ann advised/urged/warned me to read the instructions.
( Ann khuyên/ giục/cảnh cáo tôi nên đọc lời chỉ dẫn)
D. Dạng lời khuyên : «If I were you I should/would...»
Thường đựợc đổi sang cấu trúc : Advise + túc từ + nguyên mẫu :
If I were you I’d wait”, I said
(Tôi nói : «Nếu tôi là cậu tôi sẽ đợi») =
I advised him to wait (Tôi khuyên nó nên đợi)
E. Dạng yêu cầu «i should/would be (very) grateful if you would...» thường được đổi sang cấu trúc : Ask + túc từ + nguyên mẫu :
I’d be very grateful if you’d, keep me informed», he said
(Anh ta nói : «Tôi rất biết ơn nếu anh cho tôi biết»)
He asked, me to keep him informed
(Anh ta yêu cầu tôi cho anh ta biết)
F.Would, trong các câu phát biểu không đổi. Nhưng đối với Would trong lời yêu cầu, xem 284.
G. Used to không đổi
I know the place well because i used to live here», he explained.
(Anh ta giải thích : «Tôi biết rõ chỗ này vì tôi thường sống ở đây») —
He explained that he knew the place well because he used to be there. (Anh ta giải thích rằng anh ta biết rõ chỗ đó vì anh ta thường hay ở đó).