A. Các động từ tri giác chủ yếu như see, hear, feel, smell và các động từ listen (to), notice và watch có thể có túc từ + hiện tại phân từ theo sau :
I see him passing my house everyday.
(Tôi thấy hắn đi ngang qua nhà tôi mỗi ngày).
Didn ‘t you hear the clock striking ?
(Em không nghe tiếng đồng hồ đổ chuông sao ?)
I felt the car skidding.
(Tôi cảm thấy bánh xe đang trượt.)
She smelt something burning cuid saw smoke rising
(Cô ấy ngửi thấy mùi khét và đã thấy khói bốc lên.)
-watched them rehearsing the play.
(Tôi xem họ dợt lại vở kịch.)
Hành động trong hiện tại phân từ có thể hoàn tất hoặc chưa hoàn tất :
I saw him changing the wheel có thể có nghĩa là tôi thấy toàn bộ hoặc một phần hành động của anh ta là thay bánh xe.
B. See, hear, feel và đôi khi listen (to), notice và watch cũng
Advertisements (Quảng cáo)
được theo sau bởi túc từ + nguyên mẫu không có to
We saw him leave the house
( Chúng tôi thấy hắn rời căn nhà.)
I heard him make arrangements for his journey
(Tôi nghe hắn chuẩn bị cho chuyến di.)
Các nguyên mẫu này ám chỉ rằng hành động đã hoàn tất. Do đó I saw him change the wheel có nghĩa là tôi thấy toàn bộ hành động của anh ta,
C. So sánh giữa hai dạng :
Phân từ thường hữu dụng hơn vì nó có thể diễn đạt các hành động hoàn tất và chưa hoàn tất. Nhưng nguyên mẫu hữu dụng khi ta muốn nhấn mạnh rằng hành động đã hoàn tất. Nó cũng gọn hơn khi dùng cho một chuỗi hành động liên tục.
- I saw him enter the house, unlock a drawer, take out a document , photograph it and put it back. (Tôi thấy anh ta bước vào nhà, mở khóa một ngăn kéo, lấy ra một tờ giấy, chụp hình nó và để nó lại chỗ cũ.)
D. Trong thể bị động ta dùng nguyên mẫu có to sau các động
từ tri giác :
He was heard to say that the minister had been bribed.
( anh ta nghe nói rằng vị bộ trưởng này đã được đút lót hối lộ)