Hãy lưu ý rằng thời gian phải được hoặc đã được đề cập để tránh lẫn lộn giữa hiện tại và tương lai.
A. Thì hiện tại liên tiến có thể trình bày một sự sắp xếp rõ ràng trong tương lai gần : I’m taking an exam in October (Tôi sẽ có một kỳ thi vào tháng 10). Câu này ám chỉ rằng tôi đã đăng ký thi rồi ; và câu : Bob and Bill are meeting tonight (Bob và Bill sẽ gặp nhau tối nay) ám chỉ rằng Bob và Bill đã sắp xếp trước cho việc này. Nếu chỉ đơn thùân có một thành ngữ chỉ ý định, như trong 201 (d) và (e) ở trên, chúng ta dùng dạng be going to.
B. Nhưng với các động từ chỉ sự di chuyển từ nơi này sang nơi khác, ví dụ như : arrive, come, drive, fly, go, leave, start, travel các động từ chỉ sự định vị như : stay, remain và các động từ do và have (thức ăn hay đồ uống),thì hiện tại liên tiến có thể được dùng rộng rãi hơn. Nó có thể trình bày một quyết định hoặc kế hoạch không có sự sắp đặt rõ ràng nào cả. Do đó Alan trong 201 (c) có thể nói : I’m going home tonight/I’m leaving tonight (Tối nay tôi sẽ đi/về nhà) mặc dù trước đó anh ta đã sắp xếp cho chuyến đi rồi. Cũng cần lưu ý thêm :
What are you doing next Saturday ? (Thứ Bảy tới anh sẽ làm gì?) (Đây là cách thông thường người ta hỏi về dự định)
Các câu trả lơi có thể được là:
I’m going to the seaside. (Tôi sẽ đi về bãi biển).
The neighbours are coming in to watching television.
(Mấy bà hàng xóm tới nhà xem tivi.)
I’m not doing anything. I’m staying at home. I’m going to write letters (Chứ không thể dùng I’m writing )
(Tôi không làm gì cả. Tôi sẽ ở nhà. Tôi sẽ viết thư.)
C. Cách thể hiện thì tương lai này không thể được dùng với các động từ mà thông thường không được dùng trong các thì liên tiến (xem 168). Các động từ này nên đưa về thì tương lai đơn (will/shall).
I’m meeting him tonight (Tôi sẽ gặp hắn tối nay).
Nhưng I will/shall know tonight (Tối nay tôi sẽ biết).
They are coming tomorrow (Ngày mai họ sẽ đến).
Nhưng : They will be here tomorrow (Ngày mai họ sẽ có mặt ở đây).
We’ll think it over (Chúng tôi sẽ xem xét nó).
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng see (xem thấy) khi nó được dùng cho một hành động có chủ tâm (see to/about, see someone out/off/home..v..v, see với nghiã "gặp do hẹn”) có thể được dùng trong các thì liên tiến :
I’m seeing him tomorrow (Tôi có hẹn với hắn).
Tôi sẽ sặp hắn vào ngàv mai)
to be sẽ được dùng trong các thì liên tiến khi có tạo thành một phần của động từ thụ động :
He is being met at the station tonight.
(Anh ta sẽ được tiếp đón tại ga vào tối nay).
Our new piano is being delivered this afternoon.
Advertisements (Quảng cáo)
(Chiều nay chiếc piano mới của chúng ta sẽ được giao).
D. Một số ví dụ thêm về cách dùng will + nguyên mẫu có ý định và thì hiện tại liên tiến dùng như một dạng tương lãi :
TRAVEL AGENT : Now, how do you want to go to Rome, sir ? By air or by train?
NVDL : Nào bây giờ, ông muốn đến Rome bằng cách nào, thưa ông ? Bằng máy bay hay xe lửa ?
DU KHÁCH (quyết định) : The trains are too slow. I’ll fly (Xe lửa đi chậm quá. Tôi sẽ đi máy bay).
Nhưng sau đó, nói về kế hoạch của mình vị du khách sẽ nói :
I’m flying to Rome next week.
(Tuần tới tôi sẽ bay đi Rome). .
ANN : I’ll have to pay £150 rent at the end of this month and I don’t know where to find the money.
(Cuối tháng này em sẽ trả 150 bảng tiền thuê nhà mà em chưa biết tìm đâu ra bây giờ).
TOM : Don’t worry. I’ll lend you £150.
(Đừng có rầu nữa. Anh sẽ cho em mượn 150 bảng).
Sau dó, nhưng trước khi Tom cho mượn tiền, Ann sẽ nói :
Tom is lending me £150. (Tom sẽ cho tôi mượn 150 bảng).
TOM : Would you like to come to the opera tonight ? (Tối nay em có muốn đi xem ôpêra không ?.
ANN: I’d love to. Shall I meet you there ?
(Em thích lắm. Em sẽ gặp anh ở đó nhé ?)
TOM : No, I’ll call for you. About sevent ?
(Không cần, anh sẽ tới rước em. Bây giờ nhé ?)
ANN : OK. (Được).
Sau đó, khi nói với một người bạn về kế hoạch này, Ann sẽ nói :
Tom is taking me to the opera tonight. He’ll calling for me at seven. (Tom sẽ đưa tôi đi xem ôpêra vào tối nay. Anh ấy sẽ đến rước tôi lúc 7 giờ).
(Trong các ví đụ trên, dạng be going to có thể thay thế cho thì liên tiến).